Ngày 26/5/2015 Bộ tài chính đã ban hành Nghị định số 13/VBHN-BTC quy định yếu tố và hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng mới nhất năm 2015.Sau đây Kế toán Thiên Ưng xin gửi tới người dùng mọi nội dung của Nghị định số 13
BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 13/VBHN-BTC ---------------
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2015
NGHỊ ĐỊNH 1
QUY ĐỊNH chi tiết VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH một SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA nâng cao
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia nâng cao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại những Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực đề cập từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập nhà hàng từ năm 2014;
2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định về thuế, mang hiệu lực nhắc từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định yếu tố và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao 2,
Chương 1
những QUY ĐỊNH CHUNG
Điều một. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định yếu tố và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao về người nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất, bí quyết tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế và nơi nộp thuế.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân cung ứng, buôn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia nâng cao (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp, buôn bán tại Việt Nam chọn dịch vụ (kể cả giả dụ chọn dịch vụ gắn có hàng hóa) của tổ chức nước ngoài ko sở hữu cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ko kể là đối tượng ko cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân tìm dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp ko phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia nâng cao quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước bên cạnh là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
3. những nếu ko phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác;
b) Tổ chức, cá nhân phân phối, marketing tại Việt Nam tậu dịch vụ của tổ chức nước ngoài không sở hữu cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ko kể là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm những trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thứ (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, sản xuất dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam có nước bên cạnh mà các dịch vụ này được thực hiện ở không tính Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân không marketing, chẳng hề là người nộp thuế giá trị gia nâng cao bán tài sản;
d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để phân phối, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao cho nhà hàng, hợp tác xã;
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành những sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho siêu thị, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản một Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng ko chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 1 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
một. Đối có những sản phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được khiến sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và những hình thức bảo quản thông thường khác.
1b.3 Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các dòng sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu những mẫu, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp có Bộ Nông nghiệp và lớn mạnh nông thôn hướng dẫn những chiếc thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này.
1c.4 Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, trang bị chuyên dùng phục vụ cho cung ứng nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; trang bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy chế tạo mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và những cái máy chuyên dùng khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp sở hữu Bộ Nông nghiệp và lớn mạnh nông thôn hướng dẫn những chiếc máy chuyên sử dụng khác dùng cho cung ứng nông nghiệp thuộc đối tượng ko chịu thuế giá trị gia nâng cao theo quy định tại Khoản này.
2. 1 số dịch vụ quy định tại Khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 1 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao được quy định như sau:
a)5 Dịch vụ cấp tín dụng gồm những hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ mang giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả ví như bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay với bảo đảm. giả dụ người với tài sản bảo đảm ko sở hữu khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì chẳng phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;
- cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế chẳng hề là tổ chức tín dụng;
c) marketing chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý nhà hàng đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan tới chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho người mua vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc đa số số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán công ty cho siêu thị khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) kinh doanh ngoại tệ;
g) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước mang 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
3. Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại Khoản 9 Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu phục vụ người bệnh.
4. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Khoản này.
5. Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình quy định tại Khoản 12 Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao nếu với sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng ko chịu thuế là hầu hết giá trị công trình.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: Người sở hữu công theo quy định của pháp luật về người sở hữu công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và những ví như khác theo quy định của pháp luật.
6. Vận chuyển hành khách công cùng quy định tại Khoản 16 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cùng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và những tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tàu bay quy định tại Khoản 17 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao bao gồm cả động cơ tàu bay.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp sở hữu cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, đồ vật, phụ tùng, vật tư thuộc mẫu trong nước đã phân phối được để làm cơ sở phân biệt có chiếc trong nước chưa chế tạo được cần nhập khẩu tiêu dùng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu công nghệ và tăng trưởng công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên sử dụng và vật tư thuộc dòng trong nước đã chế tạo được làm cho cơ sở phân biệt với cái trong nước chưa sản xuất được buộc phải nhập khẩu để tiến hành hoạt động mua kiếm thăm dò, tăng trưởng mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc dòng trong nước đã phân phối được làm cho cơ sở phân biệt có loại trong nước chưa chế tạo được buộc phải nhập khẩu tạo tài sản cố định của công ty, thuê của nước ngoài dùng cho phân phối, buôn bán, để cho thuê và cho thuê lại.
8. Vũ khí, khí tài chuyên dùng chuyên dụng cho quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 18 Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể.
9. Hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản 19 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia nâng cao được quy định cụ thể như sau:
a) Đối có hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ ko hoàn lại nhập khẩu bắt buộc được cơ quan nhà nước với thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối có quà tặng cho những cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Định mức hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ sử dụng của tổ chức, cá nhân nước bên cạnh theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng có theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
đ) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ko kể, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
10. trường hợp chuyển giao khoa học , chuyển nhượng quyền có trí tuệ theo quy định tại Khoản 21 Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao mà có kèm theo chuyển giao máy móc, đồ vật thì đối tượng ko chịu thuế giá trị gia nâng cao tính trên phần giá trị công nghệ , quyền có trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; giả dụ không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị kỹ thuật , quyền với trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng sở hữu máy móc, đồ vật.
11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản này.
12. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân buôn bán với mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Bộ Tài chính hướng dẫn hộ, cá nhân marketing với mức doanh thu từ một trăm triệu đồng trở xuống không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản này.
Chương 2
CĂN CỨ VÀ cách TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá tính thuế
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 2 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
một. Đối sở hữu hàng hóa, dịch vụ do cơ sở cung cấp, buôn bán bán ra là giá bán chưa sở hữu thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc thù nhưng chưa sở hữu thuế giá trị gia tăng; đối mang hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã mang thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa mang thuế giá trị gia tăng; đối sở hữu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc trưng và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã mang thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia nâng cao.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cùng (+) mang thuế nhập khẩu (nếu có), cùng (+) mang thuế tiêu thụ đặc thù (nếu có) và cùng (+) sở hữu thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối sở hữu giả dụ mùa dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa với thuế giá trị gia nâng cao.
2. Đối sở hữu hàng hóa, dịch vụ sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia nâng cao của hàng hóa, dịch vụ cộng cái hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, cho. Riêng biếu, tặng giấy mời (không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn bắt mắt, thì người đẹp và người dòng, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước với thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng ko (0).
Đối sở hữu hàng hóa, dịch vụ sử dụng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng ko (0); nếu hàng hóa, dịch vụ sử dụng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì buộc phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để sử dụng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại Khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc chế tạo tiêu dùng cho tiêu dùng, ko bao gồm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng để tiếp tục quá trình cung cấp, marketing của cơ sở.
3. Đối sở hữu hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao.
a)6 Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao được quy định cụ thể như sau:
- giả dụ được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao bao gồm tiền tiêu dùng đất bắt buộc nộp ngân sách nhà nước (không nói tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và giá thành bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là giá đất trúng đấu giá;
- giả dụ thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là tiền thuê đất cần nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và mức giá đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- giả dụ cơ sở buôn bán nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền tiêu dùng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh ko được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. nếu giá đất được trừ ko bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở buôn bán được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ ko chịu thuế giá trị gia nâng cao. giả dụ ko xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
ví như cơ sở marketing nhận góp vốn bằng quyền tiêu dùng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. giả dụ giá chuyển nhượng quyền dùng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng;
- giả dụ cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; ví như tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.
b) nếu xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
4. Đối mang điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của những nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc những Tổng nhà hàng phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia nâng cao để xác định số thuế giá trị gia nâng cao nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
5. Đối sở hữu dịch vụ casino, trò chơi điện tử với thưởng, buôn bán giải trí sở hữu đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc thù trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
6. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối có hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền dùng hàng hóa cho quý khách, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối có dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc chế tạo dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, ko phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia nâng cao đối mang 1 số trường hợp đặc biệt.
Điều 6. Thuế suất
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện ko chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 1 Điều một của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ những hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, chế tạo cho tổ chức, cá nhân ở nước ko kể và tiêu dùng ở bên cạnh Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho quý khách nước không tính theo quy định của pháp luật.
a) Đối mang hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước không tính, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc trang bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoại trừ Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các giả dụ khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ chế tạo trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước bên cạnh hoặc ở trong khu phi thuế quan và dùng ở ngoại trừ Việt Nam, sử dụng trong khu phi thuế quan;
trường hợp sản xuất dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp phân phối dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. giả dụ, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) mức giá phát sinh tại Việt Nam trên tổng mức giá.
Cá nhân ở nước ko kể là người nước không tính ko cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoại trừ và ở bên cạnh Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân mang đăng ký buôn bán và các nếu khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoại trừ hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và tới ở nước ko kể. giả dụ, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa;
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại các Điểm a, b Khoản này được áp dụng thuế suất 0% nên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định này và 1 số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
đ)7 các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia nâng cao 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ , chuyển nhượng quyền có trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phát sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng hóa, dịch vụ sản xuất cho cá nhân ko đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan;
- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau ấy xuất khẩu.
e) Bộ Tài chính quy định cụ thể 1 số trường hợp hàng hóa, dịch vụ khác sản xuất cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoại trừ được áp dụng thuế suất 0% và hàng hóa, dịch vụ phân phối cho tổ chức, cá nhân nước ngoại trừ nhưng sử dụng ở Việt Nam không được áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. một số ví như áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia nâng cao
không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và những cái nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%;
b)8 các sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia nâng cao bao gồm:
- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng khiến nguyên liệu để chế tạo phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các dòng thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- các chất kích thích phát triển vật nuôi, cây trồng.
c) (được bãi bỏ) 9
d) Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia nâng cao gồm: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác;
đ) Thực phẩm tươi sống quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm những mẫu thực phẩm chưa được khiến cho chín hoặc chế biến thành những sản phẩm khác;
Lâm sản chưa qua chế biến quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm những sản phẩm rừng ngẫu nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây khiến cho thuốc, nhựa cây và những mẫu lâm sản khác;
e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu chế tạo thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điểm 1, Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng;
g) Nhà ở xã hội quy định tại Điểm q Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về: giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được sắm, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 7. phương pháp khấu trừ thuế
cách khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 4 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao.
một. Số thuế giá trị gia nâng cao cần nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia nâng cao đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia nâng cao.
Thuế giá trị gia nâng cao ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) sở hữu thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ ấy.
ví như tiêu dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã sở hữu thuế giá trị gia nâng cao thì thuế giá trị gia nâng cao đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định tại Điểm k Khoản một
Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia nâng cao tậu hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối mang trường hợp tậu dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
nếu hàng hóa, dịch vụ tậu vào dùng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia nâng cao thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia nâng cao.
b) Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. cách khấu trừ thuế áp dụng đối với:
a) Cơ sở marketing đang hoạt động sở hữu doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, phân phối dịch vụ và thực hiện toàn bộ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo bí quyết tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định cách tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính doanh thu làm cho căn cứ xác định cơ sở buôn bán nộp thuế giá trị gia nâng cao theo bí quyết khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định bí quyết tính thuế quy định tại Điểm này.
b) Cơ sở buôn bán đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- siêu thị, hợp tác xã đang hoạt động với doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, chế tạo dịch vụ dưới một tỷ đồng đã thực hiện gần như chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- nhà hàng mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia nâng cao theo cách khấu trừ;
- doanh nghiệp, hợp tác xã mới ra đời mang thực hiện đầu tư, mua mua tài sản cố định, máy móc, thứ, tổ chức nước ngoại trừ, cá nhân nước ngoài buôn bán tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung ứng hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, điều tra, lớn mạnh và khai thác dầu, khí nộp thuế theo cách khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
ví như cơ sở marketing mang hoạt động tìm, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở buôn bán bắt buộc hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo cách tính trực tiếp trên giá trị gia nâng cao quy định tại Khoản một Điều 8 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Điều 8. phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
cách tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 5 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao.
một. Số thuế giá trị gia tăng bắt buộc nộp theo cách tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân có thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia nâng cao của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý chọn vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và những khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý tậu vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia nâng cao chuyên dụng cho sắm bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
ví như trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia nâng cao dương (+) của vàng, bạc, đá quý. nếu ko với phát sinh giá trị gia nâng cao dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) ko đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia nâng cao của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng cần nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia nâng cao bằng tỷ lệ % nhân sở hữu doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sở hữu doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ giả dụ đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- doanh nghiệp, hợp tác xã mới xây dựng thương hiệu, trừ ví như đăng ký tự nguyện quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước bên cạnh marketing tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác ko thực hiện hoặc thực hiện không hầu hết chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ko kể cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, khảo sát, vững mạnh và khai thác dầu khí quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ ví như đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
giả dụ cơ sở buôn bán sở hữu hoạt động tìm, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở marketing phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Khoản một Điều này.
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia nâng cao trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- chế tạo, cung ứng hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- cung ứng, vận tải, dịch vụ sở hữu gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế giá trị gia nâng cao là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở marketing được hưởng.
3. Hoạt động buôn bán, hộ buôn bán ko thực hiện hoặc thực hiện không gần như chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo bí quyết khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia nâng cao quy định tại Điều này.
Chương 3
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao đầu vào
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
một. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo cách khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho phân phối, marketing hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao được khấu trừ đa số, nhắc cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất và thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, buôn bán và nhà ở, trạm y tế cho công nhân khiến cho việc trong những khu công nghiệp;
b)10 Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) tiêu dùng đồng thời cho cung cấp, buôn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và ko chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho chế tạo, marketing hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao. Cơ sở buôn bán phải hạch toán riêng thuế giá trị gia nâng cao đầu vào được khấu trừ và ko được khấu trừ; nếu ko hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so có tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp có những Bộ liên quan hướng dẫn việc xác định tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra làm cho cơ sở xác định tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản này ưa thích từng lĩnh vực.
Đối có cơ sở phân phối, buôn bán tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung sở hữu tiêu dùng sản phẩm thuộc đối tượng ko chịu thuế giá trị gia nâng cao qua các khâu để chế tạo mặt hàng chịu thuế giá trị gia nâng cao thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của những khâu được khấu trừ đa số.
Đối mang cơ sở chế tạo, buôn bán với dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo đa dạng giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, buôn bán mới thành lập, sở hữu phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức cung ứng khép kín, hạch toán tập trung và dùng sản phẩm thuộc đối tượng ko chịu thuế giá trị gia nâng cao để cung ứng ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong công đoạn đầu tư xây dựng cơ bản sở hữu cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia nâng cao thì số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào trong quá trình đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ hầu hết. Số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không hình thành tài sản cố định được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia nâng cao so sở hữu tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối mang cơ sở cung ứng, buôn bán với dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, buôn bán mới xây dựng thương hiệu, vừa đầu tư vào chế tạo buôn bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào chế tạo kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản số định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thế giá trị gia nâng cao so có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án chế tạo, marketing của cơ sở marketing, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao so sở hữu tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm nhắc từ năm trước tiên mang doanh thu.
Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra và việc tạm khấu trừ, điều chỉnh đối mang số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào theo quy định tại Điểm này.
c)11 Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của tài sản cố định, máy móc, vật dụng, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê các tài sản, máy móc, thứ này, trong các ví như sau đây ko được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập nhà hàng và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng dùng cho cung cấp vũ khí, khí tài dùng cho quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, đồ vật của các tổ chức tín dụng, siêu thị kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không tiêu dùng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, marketing du lịch, khách sạn.
Đối mang tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô sử dụng cho buôn bán vận chuyển hàng hóa, hành khách, marketing du lịch, khách sạn; ô tô dùng để khiến cho mẫu và lái thử cho buôn bán ô tô) mang trị giá vượt trên một,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng sở hữu phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng ko được khấu trừ.
d) Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho cung ứng, buôn bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì ko được khấu trừ, trừ ví như quy định tại Điểm đ và Điểm e khoản này;
đ) Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở buôn bán sắm vào để cung ứng marketing hàng hóa, dịch vụ chế tạo cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ ko hoàn lại quy định tại Khoản 19 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
e) Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tậu kiếm, thăm dò, vững mạnh mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ;
g) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ lúc xác định số thuế bắt buộc nộp của tháng đấy. nếu cơ sở buôn bán phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào lúc kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước lúc cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
h) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho chế tạo, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ngoại trừ thuế giá trị gia tăng quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được khấu trừ toàn bộ;
i) Đối sở hữu số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào tầm giá để tính thuế thu nhập nhà hàng hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tìm vào từng lần với giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không với chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
i1)12 Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất: Phân bón, máy móc, trang bị chuyên sử dụng dùng cho cho cung cấp nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào mức giá được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
k) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia nâng cao theo cách tính trực tiếp trên giá trị gia tăng lúc chuyển sang nộp thuế theo cách khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao của hàng hóa, dịch vụ sắm vào phát sinh đề cập từ kỳ thứ nhất kê khai, nộp thuế theo cách khấu trừ thuế.
Cơ sở buôn bán nộp thuế giá trị gia nâng cao theo bí quyết khấu trừ thuế lúc chuyển sang nộp thuế theo cách tính trực tiếp trên giá trị gia nâng cao được tính số thuế giá trị gia nâng cao của hàng hóa, dịch vụ tậu vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo bí quyết khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế; thu nhập siêu thị, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sắm vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo cách khấu trừ thuế được hoàn theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật sở hữu hiệu lực trước ngày Nghị định này với hiệu lực thi hành.
l) Bộ Tài chính quy định cụ thể 1 số ví như cơ sở buôn bán được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tìm vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn sở hữu tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) với hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chọn vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia nâng cao đối có ví như sắm dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này;
b)13 có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối có hàng hóa, dịch vụ tìm vào, nhập khẩu, trừ nếu tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ sắm vào, nhập khẩu từng lần mang giá trị dưới 20 triệu đồng;
Đối có hàng hóa, dịch vụ tậu trả chậm, trả góp mang giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán ko sử dụng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao đầu vào. giả dụ chưa sở hữu chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt do chưa tới thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở buôn bán vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao đầu vào.
Hàng hóa, dịch vụ sắm vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt; ví như sau lúc bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền mang giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối có giả dụ có chứng từ thanh toán ko dùng tiền mặt.
giả dụ tìm hàng hóa, dịch vụ của 1 nhà sản xuất sở hữu giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng tìm rộng rãi lần trong cùng ngày mang tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối sở hữu giả dụ có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Đối có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoại trừ các điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung cấp dịch vụ có tổ chức, cá nhân ở nước bên cạnh hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- mang chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ko dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối mang hàng hóa xuất khẩu cần sở hữu tờ khai hải quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán không sử dụng tiền mặt.
những trường hợp: Bên tậu nước ngoài mất khả năng thanh toán do lâm vào tình trạng phá sản; hàng hóa xuất khẩu ko đảm bảo chất lượng buộc phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong công đoạn vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam, cần với chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt thì cũng được coi là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện đối mang 1 số giả dụ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đặc trưng được áp dụng thuế suất 0% và hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.
Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo cách khấu trừ thuế ví như mang số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối có giả dụ kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với ví như kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; ví như lũy kế sau mười hai tháng tính từ tháng trước tiên hoặc sau bốn quý tính từ quý thứ 1 phát sinh so thuế giá trị gia nâng cao chưa được khấu trừ mà vẫn còn so thuế giá trị gia nâng cao đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở marketing được hoàn thuế.
2.14 Cơ sở marketing mới có mặt trên thị trường từ dự án đầu tư đã đăng ký marketing, đăng ký nộp thuế giá trị gia nâng cao theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án chọn kiếm điều tra và lớn mạnh mỏ dầu khí đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, ví như thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ dùng cho đầu tư theo từng năm. nếu, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ chọn vào tiêu dùng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia nâng cao.
ví như dự án đầu tư của cơ sở buôn bán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế mang thể dùng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và cần chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Cơ sở marketing đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác mang tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký marketing, chưa đăng ký thuế, nếu sở hữu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sắm vào tiêu dùng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh nên kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với nếu này.
4. Cơ sở buôn bán trong tháng (đối sở hữu trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối mang ví như kê khai theo quý) sở hữu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia nâng cao theo tháng, quý; nếu trong tháng, quý số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
5.15 Cơ sở buôn bán nộp thuế giá trị gia nâng cao theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia nâng cao khi chuyển đổi mang, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động sở hữu số thuế giá trị gia nâng cao nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động cung cấp buôn bán nhưng cần giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia nâng cao đầu ra của hoạt động buôn bán chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia nâng cao đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong giả dụ chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích cung cấp, buôn bán của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Việc hoàn thuế giá trị gia nâng cao đối có những chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ lớn mạnh chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ ko hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoại trừ chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ vững mạnh chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ tậu tại Việt Nam để chuyên dụng cho cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam dùng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoại trừ để mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ ấy.
7. Đối tượng được hưởng quyền khuyến mãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về khuyến mãi miễn trừ ngoại giao tậu hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã sở hữu thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ko kể, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước bên cạnh cấp được hoàn thuế đối mang hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
9. Cơ sở marketing sở hữu quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan mang thẩm quyền theo quy định của pháp luật và ví như hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà cùng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 11. Nơi nộp thuế
một. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi cung cấp, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia nâng cao theo bí quyết khấu trừ với cơ sở cung ứng hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác sở hữu tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì nên nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH16
Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này mang hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế những Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và số 121/2011/ NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định yếu tố và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao.
Bãi bỏ Khoản một Điều 4 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 quy định chi tiết thi hành 1 số điều với hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế thu nhập công ty và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao nói từ ngày Nghị định này mang hiệu lực thi hành.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. những Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những tổ chức, cá nhân sở hữu liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
thiết bị TRƯỞNG
Trương Chí Trung
________________________________________
1 Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, mang hiệu lực đề cập từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, mang hiệu lực nói từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập nhà hàng từ năm 2014;
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, sở hữu hiệu lực nói từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Văn bản hợp nhất này ko thay thế 03 Nghị định nêu trên.
2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại những Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia nâng cao ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập nhà hàng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo bắt buộc của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại những Nghị định quy định về thuế.”
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của những Nghị định về thuế với căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của Luật Thuế giá trị gia nâng cao ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập nhà hàng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nhà hàng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo bắt buộc của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.”
3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, với hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Nghị định về thuế, với hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của những Nghị định về thuế, sở hữu hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
7 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, sở hữu hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
8 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, sở hữu hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
9 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của những Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
10 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Nghị định về thuế, với hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
11 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại các Nghị định quy định về thuế, mang hiệu lực đề cập từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều một Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập công ty từ năm 2014.
12 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
13 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của những Nghị định về thuế, mang hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
15 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định về thuế, với hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
16 - Điều 5 của Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại những Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực đề cập từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều một Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập nhà hàng từ năm 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
một. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Điều một Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập nhà hàng từ năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những tổ chức, cá nhân mang liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
- Điều 6 của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định về thuế, sở hữu hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
một. Nghị định này sở hữu hiệu lực thi hành nói từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 mang hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ những nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá thành, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 7, 8 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Khoản 3 Điều một Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ Điểm n Khoản 2 Điều 3 và Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9, 10, 19, 20, 21 và các quy định về thu nhập từ buôn bán tại những Điều 12, 13 và 14 tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
7. những Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.
Ngày 22/6/2015 Bộ tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập công ty mới nhất hiện nay.
------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 13/VBHN-BTC ---------------
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2015
NGHỊ ĐỊNH 1
QUY ĐỊNH chi tiết VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH một SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA nâng cao
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia nâng cao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại những Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực đề cập từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập nhà hàng từ năm 2014;
2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định về thuế, mang hiệu lực nhắc từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định yếu tố và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao 2,
Chương 1
những QUY ĐỊNH CHUNG
Điều một. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định yếu tố và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao về người nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất, bí quyết tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế và nơi nộp thuế.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân cung ứng, buôn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia nâng cao (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp, buôn bán tại Việt Nam chọn dịch vụ (kể cả giả dụ chọn dịch vụ gắn có hàng hóa) của tổ chức nước ngoài ko sở hữu cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ko kể là đối tượng ko cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân tìm dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp ko phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia nâng cao quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước bên cạnh là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
3. những nếu ko phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác;
b) Tổ chức, cá nhân phân phối, marketing tại Việt Nam tậu dịch vụ của tổ chức nước ngoài không sở hữu cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ko kể là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm những trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thứ (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, sản xuất dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam có nước bên cạnh mà các dịch vụ này được thực hiện ở không tính Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân không marketing, chẳng hề là người nộp thuế giá trị gia nâng cao bán tài sản;
d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để phân phối, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao cho nhà hàng, hợp tác xã;
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành những sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho siêu thị, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản một Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng ko chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 1 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
một. Đối có những sản phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được khiến sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và những hình thức bảo quản thông thường khác.
1b.3 Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các dòng sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu những mẫu, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp có Bộ Nông nghiệp và lớn mạnh nông thôn hướng dẫn những chiếc thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này.
1c.4 Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, trang bị chuyên dùng phục vụ cho cung ứng nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; trang bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy chế tạo mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và những cái máy chuyên dùng khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp sở hữu Bộ Nông nghiệp và lớn mạnh nông thôn hướng dẫn những chiếc máy chuyên sử dụng khác dùng cho cung ứng nông nghiệp thuộc đối tượng ko chịu thuế giá trị gia nâng cao theo quy định tại Khoản này.
2. 1 số dịch vụ quy định tại Khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 1 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao được quy định như sau:
a)5 Dịch vụ cấp tín dụng gồm những hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ mang giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả ví như bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay với bảo đảm. giả dụ người với tài sản bảo đảm ko sở hữu khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì chẳng phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;
- cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế chẳng hề là tổ chức tín dụng;
c) marketing chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý nhà hàng đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan tới chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho người mua vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc đa số số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán công ty cho siêu thị khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) kinh doanh ngoại tệ;
g) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước mang 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
3. Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại Khoản 9 Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu phục vụ người bệnh.
4. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Khoản này.
5. Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình quy định tại Khoản 12 Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao nếu với sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng ko chịu thuế là hầu hết giá trị công trình.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: Người sở hữu công theo quy định của pháp luật về người sở hữu công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và những ví như khác theo quy định của pháp luật.
6. Vận chuyển hành khách công cùng quy định tại Khoản 16 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cùng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và những tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tàu bay quy định tại Khoản 17 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao bao gồm cả động cơ tàu bay.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp sở hữu cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, đồ vật, phụ tùng, vật tư thuộc mẫu trong nước đã phân phối được để làm cơ sở phân biệt có chiếc trong nước chưa chế tạo được cần nhập khẩu tiêu dùng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu công nghệ và tăng trưởng công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên sử dụng và vật tư thuộc dòng trong nước đã chế tạo được làm cho cơ sở phân biệt với cái trong nước chưa sản xuất được buộc phải nhập khẩu để tiến hành hoạt động mua kiếm thăm dò, tăng trưởng mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc dòng trong nước đã phân phối được làm cho cơ sở phân biệt có loại trong nước chưa chế tạo được buộc phải nhập khẩu tạo tài sản cố định của công ty, thuê của nước ngoài dùng cho phân phối, buôn bán, để cho thuê và cho thuê lại.
8. Vũ khí, khí tài chuyên dùng chuyên dụng cho quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 18 Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể.
9. Hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản 19 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia nâng cao được quy định cụ thể như sau:
a) Đối có hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ ko hoàn lại nhập khẩu bắt buộc được cơ quan nhà nước với thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối có quà tặng cho những cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Định mức hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ sử dụng của tổ chức, cá nhân nước bên cạnh theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng có theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
đ) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ko kể, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
10. trường hợp chuyển giao khoa học , chuyển nhượng quyền có trí tuệ theo quy định tại Khoản 21 Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao mà có kèm theo chuyển giao máy móc, đồ vật thì đối tượng ko chịu thuế giá trị gia nâng cao tính trên phần giá trị công nghệ , quyền có trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; giả dụ không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị kỹ thuật , quyền với trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng sở hữu máy móc, đồ vật.
11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản này.
12. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân buôn bán với mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Bộ Tài chính hướng dẫn hộ, cá nhân marketing với mức doanh thu từ một trăm triệu đồng trở xuống không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản này.
Chương 2
CĂN CỨ VÀ cách TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá tính thuế
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 2 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
một. Đối sở hữu hàng hóa, dịch vụ do cơ sở cung cấp, buôn bán bán ra là giá bán chưa sở hữu thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc thù nhưng chưa sở hữu thuế giá trị gia tăng; đối mang hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã mang thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa mang thuế giá trị gia tăng; đối sở hữu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc trưng và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã mang thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia nâng cao.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cùng (+) mang thuế nhập khẩu (nếu có), cùng (+) mang thuế tiêu thụ đặc thù (nếu có) và cùng (+) sở hữu thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối sở hữu giả dụ mùa dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa với thuế giá trị gia nâng cao.
2. Đối sở hữu hàng hóa, dịch vụ sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia nâng cao của hàng hóa, dịch vụ cộng cái hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, cho. Riêng biếu, tặng giấy mời (không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn bắt mắt, thì người đẹp và người dòng, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước với thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng ko (0).
Đối sở hữu hàng hóa, dịch vụ sử dụng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng ko (0); nếu hàng hóa, dịch vụ sử dụng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì buộc phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để sử dụng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại Khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc chế tạo tiêu dùng cho tiêu dùng, ko bao gồm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng để tiếp tục quá trình cung cấp, marketing của cơ sở.
3. Đối sở hữu hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao.
a)6 Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao được quy định cụ thể như sau:
- giả dụ được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao bao gồm tiền tiêu dùng đất bắt buộc nộp ngân sách nhà nước (không nói tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và giá thành bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là giá đất trúng đấu giá;
- giả dụ thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là tiền thuê đất cần nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và mức giá đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- giả dụ cơ sở buôn bán nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền tiêu dùng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh ko được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. nếu giá đất được trừ ko bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở buôn bán được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ ko chịu thuế giá trị gia nâng cao. giả dụ ko xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
ví như cơ sở marketing nhận góp vốn bằng quyền tiêu dùng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. giả dụ giá chuyển nhượng quyền dùng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng;
- giả dụ cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; ví như tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.
b) nếu xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
4. Đối mang điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của những nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc những Tổng nhà hàng phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia nâng cao để xác định số thuế giá trị gia nâng cao nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
5. Đối sở hữu dịch vụ casino, trò chơi điện tử với thưởng, buôn bán giải trí sở hữu đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc thù trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
6. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối có hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền dùng hàng hóa cho quý khách, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối có dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc chế tạo dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, ko phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia nâng cao đối mang 1 số trường hợp đặc biệt.
Điều 6. Thuế suất
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện ko chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 1 Điều một của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ những hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, chế tạo cho tổ chức, cá nhân ở nước ko kể và tiêu dùng ở bên cạnh Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho quý khách nước không tính theo quy định của pháp luật.
a) Đối mang hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước không tính, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc trang bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoại trừ Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các giả dụ khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ chế tạo trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước bên cạnh hoặc ở trong khu phi thuế quan và dùng ở ngoại trừ Việt Nam, sử dụng trong khu phi thuế quan;
trường hợp sản xuất dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp phân phối dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. giả dụ, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) mức giá phát sinh tại Việt Nam trên tổng mức giá.
Cá nhân ở nước ko kể là người nước không tính ko cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoại trừ và ở bên cạnh Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân mang đăng ký buôn bán và các nếu khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoại trừ hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và tới ở nước ko kể. giả dụ, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa;
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại các Điểm a, b Khoản này được áp dụng thuế suất 0% nên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định này và 1 số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
đ)7 các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia nâng cao 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ , chuyển nhượng quyền có trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phát sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng hóa, dịch vụ sản xuất cho cá nhân ko đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan;
- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau ấy xuất khẩu.
e) Bộ Tài chính quy định cụ thể 1 số trường hợp hàng hóa, dịch vụ khác sản xuất cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoại trừ được áp dụng thuế suất 0% và hàng hóa, dịch vụ phân phối cho tổ chức, cá nhân nước ngoại trừ nhưng sử dụng ở Việt Nam không được áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. một số ví như áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia nâng cao
không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và những cái nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%;
b)8 các sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia nâng cao bao gồm:
- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng khiến nguyên liệu để chế tạo phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các dòng thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- các chất kích thích phát triển vật nuôi, cây trồng.
c) (được bãi bỏ) 9
d) Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia nâng cao gồm: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác;
đ) Thực phẩm tươi sống quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm những mẫu thực phẩm chưa được khiến cho chín hoặc chế biến thành những sản phẩm khác;
Lâm sản chưa qua chế biến quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm những sản phẩm rừng ngẫu nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây khiến cho thuốc, nhựa cây và những mẫu lâm sản khác;
e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu chế tạo thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điểm 1, Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng;
g) Nhà ở xã hội quy định tại Điểm q Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về: giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được sắm, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 7. phương pháp khấu trừ thuế
cách khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 4 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao.
một. Số thuế giá trị gia nâng cao cần nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia nâng cao đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia nâng cao.
Thuế giá trị gia nâng cao ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) sở hữu thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ ấy.
ví như tiêu dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã sở hữu thuế giá trị gia nâng cao thì thuế giá trị gia nâng cao đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định tại Điểm k Khoản một
Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia nâng cao tậu hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối mang trường hợp tậu dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
nếu hàng hóa, dịch vụ tậu vào dùng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia nâng cao thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia nâng cao.
b) Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. cách khấu trừ thuế áp dụng đối với:
a) Cơ sở marketing đang hoạt động sở hữu doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, phân phối dịch vụ và thực hiện toàn bộ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo bí quyết tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định cách tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính doanh thu làm cho căn cứ xác định cơ sở buôn bán nộp thuế giá trị gia nâng cao theo bí quyết khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định bí quyết tính thuế quy định tại Điểm này.
b) Cơ sở buôn bán đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- siêu thị, hợp tác xã đang hoạt động với doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, chế tạo dịch vụ dưới một tỷ đồng đã thực hiện gần như chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- nhà hàng mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia nâng cao theo cách khấu trừ;
- doanh nghiệp, hợp tác xã mới ra đời mang thực hiện đầu tư, mua mua tài sản cố định, máy móc, thứ, tổ chức nước ngoại trừ, cá nhân nước ngoài buôn bán tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung ứng hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, điều tra, lớn mạnh và khai thác dầu, khí nộp thuế theo cách khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
ví như cơ sở marketing mang hoạt động tìm, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở buôn bán bắt buộc hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo cách tính trực tiếp trên giá trị gia nâng cao quy định tại Khoản một Điều 8 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Điều 8. phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
cách tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 5 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao.
một. Số thuế giá trị gia tăng bắt buộc nộp theo cách tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân có thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia nâng cao của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý chọn vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và những khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý tậu vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia nâng cao chuyên dụng cho sắm bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
ví như trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia nâng cao dương (+) của vàng, bạc, đá quý. nếu ko với phát sinh giá trị gia nâng cao dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) ko đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia nâng cao của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng cần nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia nâng cao bằng tỷ lệ % nhân sở hữu doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sở hữu doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ giả dụ đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- doanh nghiệp, hợp tác xã mới xây dựng thương hiệu, trừ ví như đăng ký tự nguyện quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước bên cạnh marketing tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác ko thực hiện hoặc thực hiện không hầu hết chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ko kể cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, khảo sát, vững mạnh và khai thác dầu khí quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ ví như đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
giả dụ cơ sở buôn bán sở hữu hoạt động tìm, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở marketing phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Khoản một Điều này.
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia nâng cao trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- chế tạo, cung ứng hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- cung ứng, vận tải, dịch vụ sở hữu gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế giá trị gia nâng cao là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở marketing được hưởng.
3. Hoạt động buôn bán, hộ buôn bán ko thực hiện hoặc thực hiện không gần như chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo bí quyết khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia nâng cao quy định tại Điều này.
Chương 3
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao đầu vào
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
một. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo cách khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho phân phối, marketing hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao được khấu trừ đa số, nhắc cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất và thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, buôn bán và nhà ở, trạm y tế cho công nhân khiến cho việc trong những khu công nghiệp;
b)10 Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) tiêu dùng đồng thời cho cung cấp, buôn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và ko chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho chế tạo, marketing hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao. Cơ sở buôn bán phải hạch toán riêng thuế giá trị gia nâng cao đầu vào được khấu trừ và ko được khấu trừ; nếu ko hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so có tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp có những Bộ liên quan hướng dẫn việc xác định tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra làm cho cơ sở xác định tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản này ưa thích từng lĩnh vực.
Đối có cơ sở phân phối, buôn bán tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung sở hữu tiêu dùng sản phẩm thuộc đối tượng ko chịu thuế giá trị gia nâng cao qua các khâu để chế tạo mặt hàng chịu thuế giá trị gia nâng cao thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của những khâu được khấu trừ đa số.
Đối mang cơ sở chế tạo, buôn bán với dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo đa dạng giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, buôn bán mới thành lập, sở hữu phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức cung ứng khép kín, hạch toán tập trung và dùng sản phẩm thuộc đối tượng ko chịu thuế giá trị gia nâng cao để cung ứng ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong công đoạn đầu tư xây dựng cơ bản sở hữu cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia nâng cao thì số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào trong quá trình đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ hầu hết. Số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không hình thành tài sản cố định được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia nâng cao so sở hữu tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối mang cơ sở cung ứng, buôn bán với dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, buôn bán mới xây dựng thương hiệu, vừa đầu tư vào chế tạo buôn bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào chế tạo kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản số định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thế giá trị gia nâng cao so có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án chế tạo, marketing của cơ sở marketing, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao so sở hữu tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm nhắc từ năm trước tiên mang doanh thu.
Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra và việc tạm khấu trừ, điều chỉnh đối mang số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào theo quy định tại Điểm này.
c)11 Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của tài sản cố định, máy móc, vật dụng, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê các tài sản, máy móc, thứ này, trong các ví như sau đây ko được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập nhà hàng và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng dùng cho cung cấp vũ khí, khí tài dùng cho quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, đồ vật của các tổ chức tín dụng, siêu thị kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không tiêu dùng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, marketing du lịch, khách sạn.
Đối mang tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô sử dụng cho buôn bán vận chuyển hàng hóa, hành khách, marketing du lịch, khách sạn; ô tô dùng để khiến cho mẫu và lái thử cho buôn bán ô tô) mang trị giá vượt trên một,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng sở hữu phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng ko được khấu trừ.
d) Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho cung ứng, buôn bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì ko được khấu trừ, trừ ví như quy định tại Điểm đ và Điểm e khoản này;
đ) Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở buôn bán sắm vào để cung ứng marketing hàng hóa, dịch vụ chế tạo cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ ko hoàn lại quy định tại Khoản 19 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
e) Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tậu kiếm, thăm dò, vững mạnh mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ;
g) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ lúc xác định số thuế bắt buộc nộp của tháng đấy. nếu cơ sở buôn bán phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào lúc kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước lúc cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
h) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho chế tạo, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ngoại trừ thuế giá trị gia tăng quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được khấu trừ toàn bộ;
i) Đối sở hữu số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào tầm giá để tính thuế thu nhập nhà hàng hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tìm vào từng lần với giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không với chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
i1)12 Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất: Phân bón, máy móc, trang bị chuyên sử dụng dùng cho cho cung cấp nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào mức giá được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
k) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia nâng cao theo cách tính trực tiếp trên giá trị gia tăng lúc chuyển sang nộp thuế theo cách khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao của hàng hóa, dịch vụ sắm vào phát sinh đề cập từ kỳ thứ nhất kê khai, nộp thuế theo cách khấu trừ thuế.
Cơ sở buôn bán nộp thuế giá trị gia nâng cao theo bí quyết khấu trừ thuế lúc chuyển sang nộp thuế theo cách tính trực tiếp trên giá trị gia nâng cao được tính số thuế giá trị gia nâng cao của hàng hóa, dịch vụ tậu vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo bí quyết khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế; thu nhập siêu thị, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sắm vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo cách khấu trừ thuế được hoàn theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật sở hữu hiệu lực trước ngày Nghị định này với hiệu lực thi hành.
l) Bộ Tài chính quy định cụ thể 1 số ví như cơ sở buôn bán được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tìm vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn sở hữu tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) với hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chọn vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia nâng cao đối có ví như sắm dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này;
b)13 có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối có hàng hóa, dịch vụ tìm vào, nhập khẩu, trừ nếu tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ sắm vào, nhập khẩu từng lần mang giá trị dưới 20 triệu đồng;
Đối có hàng hóa, dịch vụ tậu trả chậm, trả góp mang giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán ko sử dụng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao đầu vào. giả dụ chưa sở hữu chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt do chưa tới thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở buôn bán vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao đầu vào.
Hàng hóa, dịch vụ sắm vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt; ví như sau lúc bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền mang giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối có giả dụ có chứng từ thanh toán ko dùng tiền mặt.
giả dụ tìm hàng hóa, dịch vụ của 1 nhà sản xuất sở hữu giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng tìm rộng rãi lần trong cùng ngày mang tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối sở hữu giả dụ có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Đối có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoại trừ các điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung cấp dịch vụ có tổ chức, cá nhân ở nước bên cạnh hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- mang chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ko dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối mang hàng hóa xuất khẩu cần sở hữu tờ khai hải quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán không sử dụng tiền mặt.
những trường hợp: Bên tậu nước ngoài mất khả năng thanh toán do lâm vào tình trạng phá sản; hàng hóa xuất khẩu ko đảm bảo chất lượng buộc phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong công đoạn vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam, cần với chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt thì cũng được coi là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện đối mang 1 số giả dụ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đặc trưng được áp dụng thuế suất 0% và hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.
Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo cách khấu trừ thuế ví như mang số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối có giả dụ kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với ví như kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; ví như lũy kế sau mười hai tháng tính từ tháng trước tiên hoặc sau bốn quý tính từ quý thứ 1 phát sinh so thuế giá trị gia nâng cao chưa được khấu trừ mà vẫn còn so thuế giá trị gia nâng cao đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở marketing được hoàn thuế.
2.14 Cơ sở marketing mới có mặt trên thị trường từ dự án đầu tư đã đăng ký marketing, đăng ký nộp thuế giá trị gia nâng cao theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án chọn kiếm điều tra và lớn mạnh mỏ dầu khí đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, ví như thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ dùng cho đầu tư theo từng năm. nếu, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ chọn vào tiêu dùng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia nâng cao.
ví như dự án đầu tư của cơ sở buôn bán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế mang thể dùng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và cần chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Cơ sở marketing đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác mang tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký marketing, chưa đăng ký thuế, nếu sở hữu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sắm vào tiêu dùng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh nên kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với nếu này.
4. Cơ sở buôn bán trong tháng (đối sở hữu trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối mang ví như kê khai theo quý) sở hữu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia nâng cao theo tháng, quý; nếu trong tháng, quý số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
5.15 Cơ sở buôn bán nộp thuế giá trị gia nâng cao theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia nâng cao khi chuyển đổi mang, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động sở hữu số thuế giá trị gia nâng cao nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động cung cấp buôn bán nhưng cần giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia nâng cao đầu ra của hoạt động buôn bán chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia nâng cao đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong giả dụ chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích cung cấp, buôn bán của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Việc hoàn thuế giá trị gia nâng cao đối có những chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ lớn mạnh chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ ko hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoại trừ chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ vững mạnh chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ tậu tại Việt Nam để chuyên dụng cho cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam dùng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoại trừ để mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ ấy.
7. Đối tượng được hưởng quyền khuyến mãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về khuyến mãi miễn trừ ngoại giao tậu hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã sở hữu thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ko kể, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước bên cạnh cấp được hoàn thuế đối mang hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
9. Cơ sở marketing sở hữu quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan mang thẩm quyền theo quy định của pháp luật và ví như hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà cùng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 11. Nơi nộp thuế
một. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi cung cấp, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia nâng cao theo bí quyết khấu trừ với cơ sở cung ứng hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác sở hữu tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì nên nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH16
Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này mang hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế những Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và số 121/2011/ NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định yếu tố và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao.
Bãi bỏ Khoản một Điều 4 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 quy định chi tiết thi hành 1 số điều với hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế thu nhập công ty và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia nâng cao nói từ ngày Nghị định này mang hiệu lực thi hành.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. những Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những tổ chức, cá nhân sở hữu liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
thiết bị TRƯỞNG
Trương Chí Trung
________________________________________
1 Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, mang hiệu lực đề cập từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, mang hiệu lực nói từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập nhà hàng từ năm 2014;
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, sở hữu hiệu lực nói từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Văn bản hợp nhất này ko thay thế 03 Nghị định nêu trên.
2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại những Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia nâng cao ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập nhà hàng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo bắt buộc của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại những Nghị định quy định về thuế.”
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của những Nghị định về thuế với căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của Luật Thuế giá trị gia nâng cao ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập nhà hàng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nhà hàng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo bắt buộc của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.”
3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, với hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Nghị định về thuế, với hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của những Nghị định về thuế, sở hữu hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
7 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, sở hữu hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
8 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, sở hữu hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
9 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của những Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
10 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Nghị định về thuế, với hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
11 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại các Nghị định quy định về thuế, mang hiệu lực đề cập từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều một Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập công ty từ năm 2014.
12 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
13 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của những Nghị định về thuế, mang hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
15 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định về thuế, với hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
16 - Điều 5 của Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại những Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực đề cập từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều một Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập nhà hàng từ năm 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
một. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Điều một Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập nhà hàng từ năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những tổ chức, cá nhân mang liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
- Điều 6 của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định về thuế, sở hữu hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
một. Nghị định này sở hữu hiệu lực thi hành nói từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 mang hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ những nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá thành, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 7, 8 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Khoản 3 Điều một Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ Điểm n Khoản 2 Điều 3 và Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9, 10, 19, 20, 21 và các quy định về thu nhập từ buôn bán tại những Điều 12, 13 và 14 tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
7. những Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.
Ngày 22/6/2015 Bộ tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập công ty mới nhất hiện nay.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét