Hướng dẫn phương pháp tính thuế TNCN đối sở hữu thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo thông tư 111/2013/TT-BTC
một. các khoản thu nhập từ nhận thừa kếThu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối có nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong doanh nghiệp cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.
b) Đối sở hữu nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở buôn bán bao gồm: vốn góp trong siêu thị trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong nhà hàng tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong những hiệp hội, quỹ được phép xây dựng thương hiệu theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh trường hợp là công ty tư nhân, cơ sở marketing của cá nhân.
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền dùng đất; quyền sử dụng đất với tài sản gắn liền sở hữu đất; quyền sở hữu nhà, nhắc cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn ngay lập tức với đất, nhắc cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; những khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới toàn bộ hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản một, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối sở hữu nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng mang cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, nhắc cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, nhắc cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
2. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặngCăn cứ tính thuế đối sở hữu thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
*** Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối sở hữu từng ví như, cụ thể như sau:
a) Đối sở hữu thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Đối mang chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền với chứng khoán.
- Đối sở hữu chứng khoán ko thuộc nếu trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của doanh nghiệp phát hành loại chứng khoán ấy tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền với chứng khoán.
b) Đối sở hữu thừa kế, quà tặng là vốn góp trong những tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của siêu thị tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền có phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
- Đối sở hữu bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền dùng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
- Đối mang bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân dòng giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước mang thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm cho thủ tục đăng ký quyền có.
giả dụ không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
d) Đối sở hữu thừa kế, quà tặng là các tài sản khác bắt buộc đăng ký quyền mang hoặc quyền dùng có cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm cho thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền dùng tài sản thừa kế, quà tặng.
*** Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuếThời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân khiến cho thủ tục đăng ký quyền mang, quyền dùng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. cách tính số thuế TNCN bắt buộc nộp từ thừa kế, quà tặnghttp://A
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Xem thêm: bí quyết tính thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn
Chủ Nhật, 8 tháng 11, 2015
Phương pháp tính thuế TNCN từ thu nhập thừa kế, quà tặng
20:04
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét